Bạn có thắc mắc về những kiến thức cơ bản về ngữ pháp tiếng Đức mình sắp học tương ứng với từng trình độ? Bạn muốn biết thêm về phần mềm hay những cuốn sách giúp học tiếng Đức hiệu quả? Hãy để bài viết này giúp bạn.
Bạn có thắc mắc về những kiến thức cơ bản về ngữ pháp tiếng Đức mình sắp học tương ứng với từng trình độ? Bạn muốn biết thêm về phần mềm hay những cuốn sách giúp học tiếng Đức hiệu quả? Hãy để bài viết này giúp bạn.
Deutsch aber Hallo A1: https://www.deutschkurse-passau.de/JM/images/stories/SKRIPTEN/a1_skript_gr.pdf
https://www.deutschkurse-passau.de/JM/images/stories/SKRIPTEN/a2_skript_gr.pdf
https://www.deutschkurse-passau.de/JM/images/stories/SKRIPTEN/b1_skript_gr.pdf
Trên trang này bạn có thể tìm được bài tập cũng như kiến thức ngữ pháp liên quan đến từng trình độ. Bạn cũng có thể làm bài tập online và so sánh luôn kết quả. Ngoài ra, cũng có một trang tương tự như thế. Trên trang web này cũng có khá nhiều bài nghe và các bài tập từ vựng rất hay cho bạn tham khảo.
Ngoài các trang web trên, bạn có thể học tiếng Đức thông qua một số phần mềm học tiếng Đức. Ở đây, mình xin giới thiệu cho bạn phần mềm học tiếng Đức của BLA.
Phần mềm được thiết kế giúp cho học viên theo dõi sát sao tình hình học tập và mục tiêu của bản thân. Trong phần mềm có rất nhiều bài trắc nghiệm từ A1 → B2, giúp cho người học có thể ôn luyện và xem lại những lỗ hổng kiến thức. Ngoài ra, ta có thể kể đến những câu chuyện cổ tích vô cùng thú vị và nổi tiếng của anh em nhà Grimm. Nếu đã chán học sao bạn không thử đọc những câu chuyện thú vị đó nhỉ? Mình chắc là bạn sẽ lại yêu tiếng Đức ngay thôi.
Chưa hết đâu nhé. Nếu bạn chưa biết thì BLA còn có rất nhiều những khóa học online cho những bạn đang ở xa hay chưa có điều kiện mà vẫn muốn học tiếng Đức. Đây là những bài học được thiết kế đầy đủ, chi tiết và phù hợp cho nhu cầu học online. Điều đặc biệt là BLA luôn có đội ngũ giáo viên luôn tận tình giúp đỡ bạn. Nên đừng lo là học online không hiệu quả nhé.
Link tải phần mềm và cài đặt dễ dàng cho các bạn:
? IOS: http://bit.ly/TiengDucduhociOS? Android: http://bit.ly/TiengDucduhocCH
Ngoài ra bạn cũng có thể học online trên nền tảng https://tiengducduhoc.vn/ với đầy đủ khóa học theo lộ trình từ A1 đến B1.
Như vậy là mình đã giới thiệu cho các bạn những kiến thức cơ bản về ngữ pháp tiếng Đức. Mình hy vọng BLA cũng như phần mềm của chúng mình có thể giúp các bạn học tốt. Nếu có câu hỏi gì nhớ để lại bình luận cho mình bên dưới nhé. Cảm ơn bạn nhiều!
Tài Liệu Kiến Thức Cơ Bản Tiếng Anh 9 – Hoàng Minh
1. Danh từ (Nouns): Là từ gọi tên người, đồ vật, sự việc hay nơi chốn.
Ex: teacher, desk, sweetness, city
Tổng hợp kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cơ bản
2. Đại từ (Pronouns): Là từ dùng thay thế cho danh từ để không phải dùng lại danh từ ấy nhiều lần.
Ex: I, you, them, who, that, himself, someone.
3. Tính từ (adjectives): Là từ cung cấp tính chất cho danh từ, làm cho danh từ rõ nghĩa hơn, chính xác và đầy đủ hơn.
Ex: a dirty hand, a new dress, the car is new.
4. Động từ (Verbs): Là từ diễn tả một hành động, một tình trạng hay một cảm xúc. Nó xác định chủ từ làm hay chịu đựng một điều gì.
Ex: The boy played football. he is hungry. The cake was cut.
5. Trạng từ (Adverbs): Là từ bổ sung ý nghĩa cho mọt động từ, một tính từ hay một trạng từ khác. Tương tự như tính từ, nó làm cho các từ mà nó bổ nghĩa rõ ràng, đầy đủ và chính xác hơn.
Ex: He ran quickly. I saw him yesterday. It is very large.
6. Giới từ (Prepositions): Là từ thường dùng với danh từ và đại từ hay chỉ mối tương quan giữa các từ này với từ khác, thường là nhằm để diễn tả mối tương quan về hoàn cảnh, thời gian hay vị trí.
Ex: It went by air mail. The desk was near the window.
7. Liên từ (Conjunctions): Là từ nối các từ (words), ngữ (phrases) hay câu (sentences) lại với nhau.
Ex: Peter and Bill are students. He work hard because he wanted to succeeds.
8. Thán từ (Interjections): Là từ diễn tả tình cảm hay cảm xúc đột ngột, không ngờ. Các từ loại này không can thiệp vào cú pháp của câu.
Có một điều quan trọng mà người học Tiếng Anh cần biết là cách xếp loại trên đây căn cứ vào chức năng ngữ pháp mà một từ đảm nhiệm trong câu. Vì thế, có rất nhiều từ đảm nhiệm nhiều loại chức năng khác nhau và do đó, có thể được xếp vào nhiều từ loại khác nhau.
Đến với trình độ B1 chúng ta sẽ được ôn tập lại khá nhiều kiến thức đã thu thập được từ 2 trình độ trước: Động từ ở Präteritum, Câu bị động, Các dạng câu ghép …. Tuy nhiên, đến với trình độ B1, chúng ta học được cách xây dựng câu ngắn hơn, nội dung cũng dần trở nên phức tạp hơn. Cụ thể như sau:
Trên đây là bản tóm lược về nội dung của kiến thức ngữ pháp từ A1 đến B1. Tất nhiên, học phải đi đôi với hành để mang lại hiệu quả tốt nhất. Vậy có những sách ngữ pháp nào giúp ta học tiếng hiệu quả?
Bất kỳ ngôn ngữ nào khi phân tích văn phạm của nó đều phải nắm được các từ loại của nó và các biến thể của từ loại này. Trước hết chúng ta tìm hiểu về danh từ là từ loại quen thuộc nhất và đơn giản nhất trong tất cả các ngôn ngữ.
Trong tiếng Anh danh từ gọi là Noun.
Danh từ là từ để gọi tên một người, một vật, một sự việc, một tình trạng hay một cảm xúc.
Danh từ có thể được chia thành hai loại chính:
Danh từ cụ thể (concrete nouns): chia làm hai loại chính:
Danh từ chung (common nouns): là danh từ dùng làm tên chung cho một loại như:
table (cái bàn), man (người đàn ông), wall (bức tường)...
Danh từ riêng (proper nouns): là tên riêng như:
Danh từ trừu tượng (abstract nouns):
happiness (sự hạnh phúc), beauty (vẻ đẹp), health (sức khỏe)...
II. Danh từ đếm được và không đếm được (countable and uncountable nouns)
Danh từ đếm được (Countable nouns): Một danh từ được xếp vào loại đếm được khi chúng ta có thể đếm trực tiếp người hay vật ấy. Phần lớn danh từ cụ thể đều thuộc vào loại đếm được.
Ví dụ: boy (cậu bé), apple (quả táo), book (quyển sách), tree (cây)...
Danh từ không đếm được (Uncountable nouns): Một danh từ được xếp vào loại không đếm được khi chúng ta không đếm trực tiếp người hay vật ấy. Muốn đếm, ta phải thông qua một đơn vị đo lường thích hợp. Phần lớn danh từ trừu tượng đều thuộc vào loại không đếm được.
Ví dụ: meat (thịt), ink (mực), chalk (phấn), water (nước)...
Một được xem là số ít (singular). Từ hai trở lên được xem là số nhiều (plural). Danh từ thay đổi theo số ít và số nhiều
I. Nguyên tắc đổi sang số nhiều
1. Thông thường danh từ lấy thêm S ở số nhiều.
Ví dụ: chair - chairs ; girl - girls ; dog - dogs
2. Những danh từ tận cùng bằng O, X, S, Z, CH, SH lấy thêm ES ở số nhiều.
Ví dụ: potato - potatoes ; box - boxes ; bus - buses ; buzz - buzzes ; watch - watches ; dish - dishes
a) Những danh từ tận cùng bằng nguyên âm + O chỉ lấy thêm S ở số nhiều.
Ví dụ: cuckoos, cameos, bamboos, curios, studios, radios
b) Những danh từ tận cùng bằng O nhưng có nguồn gốc không phải là tiếng Anh chỉ lấy thêm S ở số nhiều.
Ví dụ: pianos, photos, dynamo, magnetos, kilos, mementos, solos
3. Những danh từ tận cùng bằng phụ âm + Y thì chuyển Y thành I trước khi lấy thêm ES.
Ví dụ: lady - ladies ; story - stories
4. Những danh từ tận cùng bằng F hay FE thì chuyển thành VES ở số nhiều.
Ví dụ: leaf - leaves, knife - knives
a) Những danh từ sau chỉ thêm S ở số nhiều:
cliffs: bờ đá dốc reefs: đá ngầm
proofs: bằng chứng chiefs: thủ lãnh
turfs: lớp đất mặt safes: tủ sắt
dwarfs: người lùn griefs: nỗi đau khổ
b) Những danh từ sau đây có hai hình thức số nhiều:
S tận cùng (ending S) được phát âm như sau:
1. Được phát âm là /z/: khi đi sau các nguyên âm và các phụ âm tỏ (voiced consonants), cụ thể là các phụ âm sau: /b/, /d/, /g/, /v/, /T/, /m/, /n/, /N/, /l/, /r/.
Ví dụ: boys, lies, ways, pubs, words, pigs, loves, bathes, rooms, turns, things, walls, cars.
2. Được phát âm là /s/: khi đi sau các phụ âm điếc (voiceless consonants), cụ thể là các phụ âm sau: /f/, /k/, /p/, /t/ và /H/.
Ví dụ: laughs, walks, cups, cats, tenths.
3. Được phát âm là /iz/: khi đi sau một phụ âm rít (hissing consonants), cụ thể là các phụ âm sau: /z/, /s/, /dZ/, /tS/, /S/, /Z/.
Ví dụ: refuses, passes, judges, churches, garages, wishes.
1. Những danh từ sau đây có số nhiều đặc biệt:
2. Những danh từ sau đây có hình thức số ít và số nhiều giống nhau:
Trong tiếng Việt ta vẫn thường nói như: cái nón, chiếc nón, trong tiếng Anh những từ có ý nghĩa tương tự như cái và chiếc đó gọi là mạo từ (Article).
Tiếng Anh có các mạo từ: the /Tə/, a /ən/, an /ân/
Các danh từ thường có các mạo từ đi trước.
Ví dụ: the hat (cái nón), the house (cái nhà), a boy (một cậu bé)...
The gọi là mạo từ xác định (Definite Article), the đọc thành /Ti/ khi đứng trước một danh từ bắt đầu bằng một nguyên âm hay phụ âm điếc (phụ âm h thường là một phụ âm câm như hour (giờ) không đọc là /hau/ mà là /auə/).
Ví dụ: the hat /hæt/ nhưng the end /Ti end/
the house /Tə haus/ the hour /Ti auə/
A gọi là mạo từ không xác định hay bất định (Indefinite Article). A được đổi thành an khi đi trước một danh từ bắt đầu bằng một nguyên âm hay phụ âm điếc. Ví dụ:
a hat (một cái nón) nhưng an event (một sự kiện)
a boy (một cậu bé) nhưng an hour (một giờ đồng hồ)
a unit không phải an unit vì âm u được phát âm là /ju/ (đọc giống như /zu/).
Mạo từ bất định a được đọc là [ə] ở các âm yếu; đọc là [ei] trong các âm mạnh.
A/an đặt trước một danh từ số ít đếm được và được dùng trong những trường hợp sau đây:
1. Với ý nghĩa một người, một vật. một cái bất kỳ.
I have a sister and two brothers.
(Tôi có một người chị và hai người anh)
2. Trong các thành ngữ chỉ một sự đo lường.
He works forty-four hours a week.
(Anh ấy làm việc 44 giờ một tuần)
3. Trước các chữ dozen (chục), hundred (trăm), thousand (ngàn), million (triệu).
There are a dozen eggs in the fridge.
(Có một chục trứng trong tủ lạnh)
4. Trước các bổ ngữ từ (complement) số ít đếm được chỉ nghề nghiệp, thương mại, tôn giáo, giai cấp v...v..
(Nhà Vua phong cho ông ta làm Huân tước)
5. Trước một danh từ riêng khi đề cập đến nhân vật ấy như một cái tên bình thường.
A Mr. Johnson called to see you when you were out.
(Một Ô. Johnson nào đó đã gọi để gặp bạn khi bạn ra ngoài)
6. Với ý nghĩa cùng, giống (same) trong các câu tục ngữ, thành ngữ.
Birds of a feather flock together.
(Chim cùng loại lông hợp đàn với nhau - Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã)
7. Trước một ngữ đồng vị (appositive) khi từ này diễn tả một ý nghĩa không quen thuộc lắm.
He was born in Lowton, a small town in Lancashire.
(Ông ấy sinh tại Lowton, một thành phố nhỏ ở Lancashire)
8. Trong các câu cảm thán (exclamatory sentences) bắt đầu bằng 'What' và theo sau là một danh từ số ít đếm được.
(Một chàng trai tuyệt làm sao!)
9. Trong các thành ngữ sau (và các cấu trúc tương tự):
It's a pity that...: Thật tiếc rằng...
to keep it a secret: giữ bí mật
to be in a good/ bad temper: bình tĩnh/ cáu kỉnh
all of a sudden: bất thình lình
to take an interest in: lấy làm hứng thú trong
to make a fool of oneself: xử sự một cách ngốc nghếch
to have an opportunity to: có cơ hội
a short time ago: cách đây ít lâu
10. Trong các cấu trúc such a; quite a; many a; rather a.
II. Không sử dụng Mạo từ bất định
Mạo từ bất định không được sử dụng trong các trường hợp sau:
1. Trước một danh từ chỉ một tước hiệu, cấp bậc hay một chức danh chỉ có thể giữ bởi một người trong một thời điểm nào đó.
As Chairman of the Society, I call on Mr. Brown to speak.
(Trong tư cách là Chủ tịch Hiệp hội, tôi mời Ô.Brown đến nói chuyện)
2. Trước những danh từ không đếm được (uncountable nouns) nói chung.
He has bread and butter for breakfast.
(Anh ấy ăn sáng với bánh mì và bơ)
(Cô ấy mua thit bò và thịt heo)
3. Trước các danh từ chỉ các bữa ăn nói chung.
They often have lunch at 1 o'clock.
(Họ thường ăn trưa lúc một giờ)
Dinner will be served at 5 o'clock.
(Bữa ăn tối sẽ được dọn lúc 5 giờ)
4. Trước các danh từ chỉ một nơi công cộng để diễn tả những hành động thường được thực hiện tại nơi ấy.
He does to school in the morning.
5. Trước các danh từ chỉ ngày, tháng, mùa.
6. Sau động từ turn với nghĩa trở nên, trở thành.
He used to be a teacher till he turned writer.
(Ông ấy là một giáo viên trước khi trở thành nhà văn)
The được phát âm là [T] khi đi trước các nguyên âm, là [Ti] trước các nguyên âm, là [Ti:] khi được nhấn mạnh.
Mạo từ xác định the được dùng trước danh từ số ít lẫn số nhiều, cả đếm được cũng như không đếm được.
The thường được sử dụng trong các trường hợp sau đây:
1. Khi đi trước một danh từ chỉ người hay vật độc nhất.
2. Với ý nghĩa "người hay vật mà chúng ta vừa đề cập đến"
Once upon a time there was a little boy who lived in a cottage. The cottage was in the country and the boy had lived there all his life.
3. Trước tên các quốc gia ở dạng số nhiều hoặc các quốc gia là sự liên kết các đơn vị nhỏ.
The United States; The Netherlands
4. Trước các địa danh mà danh từ chung đã được hiểu ngầm.
The Sahara (desert); The Crimea (peninsula)
5. Trước danh từ riêng chỉ quần đảo, sông, rặng núi, đại dương.
The Thames; The Atlantic; The Bahamas
6. Trước một danh từ số ít đếm được dùng với ý nghĩa tổng quát để chỉ cả một chủng loại.
The horse is being replaced by the tractor.
7. Trước một danh từ chung có danh từ riêng theo sau xác định.
8. Trước một tước hiệu gọi theo số thứ tự.
Queen Elizabeth II (Queen Elizabeth the Second)
9. Trong dạng so sánh nhất (superlatives) và trong dạng so sánh kép (double comparative)
This is the youngest student in my class.
The harder you work, the more you will be paid.
10. Trước một danh từ được một ngữ giới từ (prepositional phrase) bổ nghĩa.
the road to London; the battle of Trafalgar
11. Trước một danh từ được bổ nghĩa bằng một một mệnh đề quan hệ xác định (defining relative clause).
The man who helped you yesterday is not here.
12. Trước một tính từ để tạo thành một danh từ tập hợp (collective noun).
II. Không dùng mạo từ xác định "The"
The không được dùng trong các trường hợp sau đây:
1. Trước những danh từ trừu tượng dùng theo nghĩa tổng quát.
Life is very hard for some people (not: The life)
2. Trước các danh từ chỉ chất liệu dùng theo nghĩa tổng quát.
Butter is made from cream (not: The butter)
3. Trước tên các bữa ăn dùng theo nghĩa tổng quát.
Dinner is served at 6:00 (not: The dinner)
4. Trước các danh từ số nhiều dùng theo nghĩa tổng quát.
Books are my best friends. (not: The books)
5. Trước hầu hết các danh từ riêng.
He lived in London (not: The London)
6. Trước các từ Lake, Cape, Mount.
Lake Superior, Cape Cod, Mount Everest
7. Trước các tước hiệu có danh từ riêng theo sau.
8. Trước các danh từ chỉ ngôn ngữ.
Russian is more difficult than English. (not: The Russian)
9. Trước tên các mùa và các ngày lễ.
Winter came late that year (not: The winter)
10. Trước các danh từ chung chỉ một nơi công cộng nhằm diễn đạt ý nghĩa làm hành động thường xảy ra ở nơi ấy.
He goes to school in the morning (not: the school)
Như vậy, chỉ cần bạn xác định được mục tiêu thì các bước đều trở nên vô cùng dễ dàng và gọn nhẹ, bạn chỉ cần thực hiện theo đúng kế hoạch để gặt hái được thành công mà thôi.
Hãy truy cập ngay vào website của planguages để làm bài test và học tiếng anh trực tuyến nhé. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO NGOẠI NGỮ TRỰC TUYẾN PLANGUAGES
Kiến thức tử vi và góc nhìn của HOROS