Mai Táng Miễn Phí Ở Mỹ Là Gì

Mai Táng Miễn Phí Ở Mỹ Là Gì

Xin chào Luật sư, tôi năm nay 45 tuổi làm bảo vệ tại một trung tâm tiếng anh ở quận 12, Tp. Hồ Chí Minh, hiện thì tôi có mua gói bảo hiểm xã hội tự nguyện cụ thể là bảo hiểm tử tuất và đã đóng liên tục được 15 tháng và đủ điều kiện để nhận trợ cấp mai táng phí. Tôi nghe nói các chế độ hỗ trợ của bảo hiểm tử tuất rất tốt. Vậy mức trợ cấp mai táng phí năm 2023 là bao nhiêu? Xin được giải đáp.

Xin chào Luật sư, tôi năm nay 45 tuổi làm bảo vệ tại một trung tâm tiếng anh ở quận 12, Tp. Hồ Chí Minh, hiện thì tôi có mua gói bảo hiểm xã hội tự nguyện cụ thể là bảo hiểm tử tuất và đã đóng liên tục được 15 tháng và đủ điều kiện để nhận trợ cấp mai táng phí. Tôi nghe nói các chế độ hỗ trợ của bảo hiểm tử tuất rất tốt. Vậy mức trợ cấp mai táng phí năm 2023 là bao nhiêu? Xin được giải đáp.

Người khuyết tật được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao nhiêu?

Tiền hưởng trợ cấp sẽ bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội nhân với hệ số tương ứng. Trong đó:

Mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP như sau:

Theo Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về mức trợ cấp xã hội như sau:

“1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:

e) Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này:

– Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;

– Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;

– Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;

– Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.

2. Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo các hệ số khác nhau quy định tại khoản 1 Điều này hoặc tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Riêng người đơn thân nghèo đang nuôi con là đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định này thì được hưởng cả chế độ đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 và chế độ đối với đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định này.”

Bên cạnh đó mức chuẩn trợ giúp xã hội được quy định theo Khoản 1, 2 Điều 4 Nghị định này là:

“1. Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác.

2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.”

Do đó tuỳ vào mức độ khuyết tật mà người khuyết tật sẽ được hưởng mức trợ cấp tương ứng.

Những ai được hưởng tiền mai táng phí khi chết theo quy định

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP cụ thể như sau:

– Những đối tượng sau đây khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng:

Những đối tượng được quy định tại Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP cụ thể như sau:

– Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.

– Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.

– Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).

– Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:

– Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.

– Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.

– Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.

Như vậy các đối tượng trên khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng hướng tới những chủ thể chính sau đây: Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; người đang hưởng lương hưu, hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

Đối tượng nào được hỗ trợ tiền mai táng phí?

Đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng phí? Theo quy định của pháp luật nếu bạn có tham gia bảo hiểm xã hội thì khi mất bạn có thể được hưởng trợ cấp mai táng (chế độ mai táng nằm trong phần chế độ hưởng tử tuất). Theo như chúng tôi đã phân tích bảo hiểm xã hội có 02 loại là bảo hiểm xã hội tự nguyện và bắt buộc. Cho nên mỗi loại có những quy định về các đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng phí khác nhau.

Đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện

Theo quy định tại Điều 80 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng phí được quy định như sau:

Lưu ý: Trường hợp người quy định về đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng phí nhưng họ bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp.

Số tiền trợ cấp sẽ bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người được hưởng chết.

Mức trợ cấp mai táng phí năm 2023 là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP cụ thể như sau:

Mức hỗ trợ chi phí mai táng đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này tối thiểu bằng 20 lần mức chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hỗ trợ chi phí mai táng quy định tại nhiều văn bản khác nhau với các mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.

Lương cơ sở hiện tại là 1.490.000 đồng. Do đó, mức hỗ trợ mai táng phí của những đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thuộc diện được hưởng mai táng phí là 7.200.000 đồng/ người.

Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mức trợ cấp mai táng phí năm 2023 là bao nhiêu?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Luật sư tư vấn thừa kế. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người cao tuổi. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Theo quy định, người từ đủ 80 tuổi trở lên được ưu tiên khám trước người bệnh khác trừ bệnh nhân cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, người khuyết tật nặng; được bố trí giường nằm phù hợp khi điều trị nội trú. Đặc biệt, Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân khám, chữa bệnh miễn phí cho người cao tuổi.

Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì chế độ mai táng phí của cán bộ hưu trí như sau:– Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người được nhận chế độ mai táng phí chết.Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP thì mức lương cơ sở từ 01/7/2019 là 1.499.000 đồng/tháng.– Người được nhận chế độ mai táng phí bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng người này chết.

Xin chào luật sư. Anh trai tôi là người khuyết tật nặng hiện đang sống cùng với gia đình tôi. Bố mẹ tôi đều đã mất. Do sức khoẻ yếu nên anh trai tôi cung vừa mới mất và tôi là người lo hậu sự cho anh tôi. Tôi nghe nói, khi người khuyết tật chết thì gia đình sẽ được nhận hỗ trợ tiền mai táng phí cho người khuyết tật. Vậy việc hỗ trợ này là như thế nào? Mức tiền mai táng phí mà thân nhân được nhận là bao nhiêu? Thủ tục đề nghị thực hiện là gì? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.

Người khuyết tật là một trong các đối tượng yếu thế và được nhà nước hỗ trơ thông qua hàng loạt các chính sách. Người khuyết tật khi đủ điều kiện theo quy định thì hàng tháng sẽ được nhận trợ cấp xã hội, chế độ bảo hiểm y tế, bên cạnh đó khi người này mất, thân nhân của họ cũng được hưởng khoản tiền hỗ trợ chi phí mai táng. Vậy cụ thể quy định về hỗ trợ chi phí mai táng cho người khuyết tật như thế nào? Hồ sơ, thủ tục thực hiện? Các chế độ mà người khuyết tật được hưởng khi họ còn sống là gì? Để làm rõ vấn đề này và giải đáp câu hỏi của bạn đọc ở trên, Luật sư X xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Hỗ trợ tiền mai táng phí cho người khuyết tật“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Người khuyết tật năm 2010, người khuyết tật được định nghĩa như sau:

“1. Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn”.

Người khuyết tật thuộc nhóm người dễ bị tổn thương nhất, do chịu các khiếm khuyết về sức khoẻ do đó mà cần được nhà nước và nhân dân bảo vệ.

Hiện nay, người khuyết tật được chia ra làm 3 dạng mức độ khuyết tật bao gồm:

Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 3 Mục I Phần 1 Hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định 2170/QĐ-BYT năm 2022 hướng dẫn về mức độ khuyết tật như sau:

“3.3. Mức độ khuyết tật: Điều 3, Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định cụ thể về mức độ khuyết tật:

1. Người khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khắc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.

2. Người khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.

3. Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.”