Thuế Vat Tiền Điện Là Bao Nhiêu

Thuế Vat Tiền Điện Là Bao Nhiêu

Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 65/2013/NĐ-CP (có nội dung bị bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 6 Nghị định 12/2015/NĐ-CP) và khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế suất thuế thu nhập cá nhân áp dụng với cá nhân cư trú và không cư trú được quy định như sau:

Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 65/2013/NĐ-CP (có nội dung bị bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 6 Nghị định 12/2015/NĐ-CP) và khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế suất thuế thu nhập cá nhân áp dụng với cá nhân cư trú và không cư trú được quy định như sau:

Các khoản phụ cấp, trợ cấp có là thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định như sau:

Theo đó, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công có bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp; trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau đây:

- Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;

- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;

- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật;

- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

- Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động;

- Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội;

- Các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.

Phân biệt cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú khi tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định như sau:

Theo đó, phân biệt cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú khi tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công như sau:

- Người lao động là cá nhân cư trú khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:

+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, gồm một trong hai trường hợp sau:

++ Có nơi ở đăng ký thường trú;

++ Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

- Người lao động không đáp ứng một trong những điều kiện trên là cá nhân không cư trú.